MAGIC DUO - F5E TIGER II - PHI CƠ KHÔNG NGƯỜI LÁI
|
||||||||||||
Video: MAGIC DUO - F5E TIGER II - PHI CƠ KHÔNG NGƯỜI LÁI (Sau 15 giây vẫn chưa thấy hát xin ấn vào F5 hay Refresh hay Play Icon)
|
||||||||||||
|
||||||||||||
PHI CƠ KHÔNG NGƯỜI LÁI Hoa Kỳ dùng
phi cơ không người lái vào việc tuần tra,
thám sát và thu thập tin tức. Phi cơ không người
lái Hoa Kỳ đă tuần tra biên giới Afghanistan
và Pakistan, biên giới Hoa
Kỳ và Mexico, vùng ven biển Somalia
để phát hiện hải tặc, và mới đây,
phi cơ không người lái được yểm
trợ cho lực lượng NATO trong chiến dịch
Odyssey Dawn thực hiện vùng cấm bay trên bầu
trời Libya của Gaddafi. Hệ
thống phi cơ không người lái (Unmanned Aircraft
System = UAS)
Sở dĩ gọi là hệ thống (System) là v́
một chuyến bay được thực hiện
bởi những hệ thống bao gồm những con
người và kỹ thuật rất phức tạp,
có liên quan đến việc thiết kế chiếc
phi cơ, đến trạm điều khiển
từ xa trên mặt đất, và hệ thống
vệ tinh quân sự trên bầu trời. Những
hệ thống nối kết chặt chẽ qua
lại, giữa 3 vị trí nói trên. Phi
cơ trên bầu trời của khu vực quan sát,
trạm điều khiển từ xa trên mặt đất,
vệ tinh quân sự trên trời.
Hệ thống phi cơ không người lái
(Unmanned Aircraft System - UAS hay là Unmanned Aerial Vehicle - UAV), c̣n
gọi là Drone. Hệ thống nầy không có người
lái ngồi trên phi cơ, nhưng phải có một phi
công (Pilot) ngồi tại trạm điều khiển
từ xa trên mặt đất. Xăng là nhiên
liệu của Predator. MQ-1
Predator … MQ-9 Reaper
Tên đầy đủ là General
Atomics MQ-1 Predator. General Atomics là tên công ty sản
xuất, cũng giống như Boeing 747, MiG-25, Lockheed
F-22 Raptor… MQ-1 Predator trước tiên được Không Quân
Hoa Kỳ và CIA xử dụng
để dọ thám từ xa. Được thiết
kế nhiều máy ảnh và nhiểu bộ cảm
ứng (Sensor) để thu thập và gởi về màn
h́nh những h́nh ảnh đầy đủ màu
sắc và cử động, di động. Về sau,
những cải tiến liên tục cho thích hợp
với nhu cầu chiến trường, được
trang bị 2 hỏa tiển nhỏ AGM-114 Hellfire (thuộc
loại chống xe tăng) và đại liên.
AGM = Air-to-Ground Missile, là hỏa tiển không đối
đất.
Cũng có thể viết: ASM = Air-to-Surface Missile.
Từ năm 1995, Predator được xử
dụng ở các chiến trường Bosnia,
Iraq, Yemen,
Afghanistan và ở Libya ngày 21-4-2011.
Động cơ nhiên liệu xăng, được
đẩy bằng cánh quạt. Phi cơ bay tới
mục tiêu cách xa 740 Km rồi trở về trong
thời gian bay là 14 giờ. Việc
điều khiển và các bộ phận cảm
ứng
Năm 1980, Bộ Quốc Pḥng và CIA thí nghiệm
loại phi cơ nầy với những chiếc
nhỏ, nhẹ. Năm 1990, CIA thích thú với loại
cải tiến mang tên Amber.
CIA đặt mua 5 chiếc cải tiến tên là Gnat.
Đặc điểm là tiếng động rất
nhỏ, giống như tiếng máy cắt cỏ trên
không trung. Thiết kế sau cùng mang tên Predator, được
sản xuất 12 chiếc với 3 trạm điều
khiển trên mặt đất. (Ground Control Station)
Năm 2001, Hoa Kỳ có 60 chiếc Predator và cho
biết đă bị mất 20 chiếc trong các
cuộc hành quân, bao gồm 1 chiếc bị địch
bắn hạ, nhưng đa số v́ thời tiết
quá lạnh. Một bộ phận làm tan băng
được gắn vào để cải tiến.
Predator được nâng cấp cuối cùng mang
tên là MQ-9 Reaper. Hệ
thống điều khiển và các bộ phận
cảm ứng
Ở mặt trận Yugoslavia,
một phi công của chiếc Predator ngồi chung
với nhiều chuyên viên trên một chiếc xe Van
đậu sát phi trường mà chiếc Predator
sẽ cất cánh và trở về đáp xuống.
Điều
khiển cho chiếc phi cơ cất cánh
Những số liệu được chuyển
trực tiếp, từ chiếc xe Van đến hệ
thống vệ tinh quân sự trên trời bằng
kênh nối kết, và từ vệ tinh, những
lịnh điều khiển được truyền
đến chiếc phi cơ để cất cánh và
bay đến mục tiêu. Tất cả gồm 2,000 tín
hiệu liên lạc nối kết nhau chặt chẽ,
và hoàn ṭan chính xác, th́ phi cơ mới cất cánh
được. Từ chiếc phi cơ, tất cả mọi h́nh
ảnh nằm trong vùng quan sát được
chuyển về trạm điều khiển để
phi công ở đó nhận xét và ra những lịnh
để phi cơ thi hành, như bắn vào mục tiêu,
hoặc bay trở về.
Cơ quan CIA đề nghị những chuyến
bay không người lái được điều
khiển từ trung tâm của CIA ở Langley,
Virginia. Mặc dù không có người lái ngồi
trên phi cơ, nhưng mỗi chuyến bay phải có
phi công ngồi tại trạm điều khiển
từ xa.
Phi cơ được gắn dụng cụ
để xác định vị trí và tọa độ
mục tiêu, một máy chụp h́nh (Camera) màu, một
Camera TV, một camera hồng ngoại tuyến, cho nên nó
có thể nhận thấy mục tiêu xuyên qua màn khói,
mây che và sương mù. H́nh ảnh nhận được
với đầy đủ màu sắc và cử động,
di chuyển…H́nh ảnh được thu nhận liên
tục trong khu vực thám sát ở những tọa
độ khác nhau.
Sau nầy, chiếc Predator được gắn
thêm hệ thống Laser để có thể liên
lạc được với phi công của những máy
bay trên cùng một khu vực của bầu trời.
Hệ thống Laser đồng thời cũng
được dùng để hướng dẫn
hỏa tiển đi đến đúng mục tiêu.
Thảo ráp Predator
Một chiếc Predator có thể được
tháo ra làm 6 phần rời, bỏ vào một container.
Điều nầy cho phép việc triển khai nhanh chóng,
đến khắp các nơi trên địa cầu
bằng phi cơ vận tải hoặc bằng tàu
biển. Bộ phận lớn nhất là trạm điều
khiển từ xa, được thiết kế cho
vừa vặn, để chiếc C-130 Hercule chở
đi khắp nơi.
Băng Tần Sóng nối kết với 24 vệ
tinh quân sự trên bầu trời, được phóng
đi nhờ một Ănten Chảo đường kính
6.1 mét. Đường
của sân bay dành cho Predator
Phi cơ nầy cần một đường băng
rộng 40m, dài 1,500 m trên một bề mặt
trống trải, không có chướng ngại vật
làm lệch hướng đi, hoặc ngăn chận
làn sóng điện từ trạm điều khiển
trên mặt đất lên vệ tinh, rồi từ
vệ tinh xuống phi cơ.
Tháng
4 năm 2010, một tài liệu tiết lộ tổng
số giờ phi cơ không người lái đă
thực hiện là trên một triệu giờ.
Chuyến bay dài nhất trên bầu trời là 40
giờ 5 phút.
Năm 2009, Không Quân HK có 195 chiếc Predator MQ-1 và
28 chiếc nâng cấp MQ-9 Reaper. Tai
nạn và bị bắn rơi
Tháng 3 năm 2009, một báo cáo cho biết Hoa
Kỳ đă mất 70 chiếc Predator, trong đó 55
chiếc rơi và phát nổ v́ trục trặc máy móc
và bay lạc mất. 4 chiếc bị bắn rơi
ở chiến trường Bosnia, Kosovo.
Tại chiến trường Iraq, rơi 11 chiếc.
Tháng
3 năm 2011 vừa qua, Không Quân Hoa Kỳ tiếp
nhận lần cuối cùng những chiếc Predator.
Sau đó, không c̣n sản xuất nữa. Tổ
chức những đội bay Predator
Tháng 4 năm 1996, Bộ trưởng Quốc Pḥng
Hoa Kỳ đă chọn Không Quân để điều
hành hệ thống phi cơ không người lái
Predator. Nhiều đội bay được thành
lập tại những căn cứ Không Quân Hoa
Kỳ. Trên chiến trường Afghanistan, 10 trong 15
chiếc Predator, được đánh giá là thành công
xuất sắc. Hai chiếc Predator xác định
vị trí của một người cao, ốm,
mặc quần áo trắng tại khu nhà của
Bin-Laden ở Tarnak, bên ngoài Kandahar.
H́nh dáng đó được xác nhận là Osama
Bin-Laden.
Ngày 4-9-2001, Tổng
thống Bush chấp thuận cho dùng Predator t́m diệt
Bin-Laden, nhưng nước chủ nhà của phi trường
là Uzbekistan không cho phép Predator
trang bị hỏa tiển.
Predator bi MIG-25 bắn hạ
Ngày 23-12-2002, chiếc
MIG-25 của Iraq đă bắn hạ chiếc Predator.
Sự việc như sau. Chiếc Predator được
trang bị hỏa tiển không đối không AIM-92,
được dùng làm mổi, để nhử cho
chiếc MIG-25 cất cánh, sau đó, Predator chạy
trốn, để MIG ở lại làm bia bị
bắn hạ.
Nhưng trong trường hợp đó, không
biết v́ trở ngại ǵ, mà chiếc Predator
lại không bỏ chạy đi theo kế hoạch, và
nó phóng một hỏa tiển tầm nhiệt vào
chiếc MIG-25. Nhưng hỏa tiển tầm nhiệt
lại đuổi theo một hỏa tiển do
chiếc MIG phóng ra, cả hai hỏa tiễn cùng
nổ, và chiếc MIG-25 bắn hạ chiếc Predator. Đặc
tính kỹ thuật của Predator Phi hành đoàn: không Chiều
dài: 8.22 m Sải
cánh: 16.84m Cao: 2,1m
Nặng: 512 kg (không có vũ khí) Sức
nặng có vũ khí: 1020 kg Động cơ: Một máy
nổ 4 xy lanh, 115 mă lực (horse power) Vũ khí
2 Hỏa tiễn AGM-114 Hellfire (AGM = Air-to-Ground
Missile)
4 Hỏa tiễn AAM-92 Stinger (AAM = Air-to-Air Missile)
6 hỏa tiển Griffin (Loại không đối
đất) Hỏa tiễn
AGM-114 Hellfire
AGM là Air-to-Ground Missile, c̣n được gọi
là ASM = Air-to-Surface Missile. Chủ yếu là trang bị
cho trực thăng chiến đấu. Nặng: 47 kg
Tầm xa: 8 km Năm 2007, Hoa Kỳ có
tổng số 21,000 AGM-114, mỗi quả giá 68,000
USDollars và được trang bị trên trực thăng
Apache, Cobra, Kiowa và Predator. Hỏa tiễn
AIM-92 Stinger hay c̣n gọi là AAM-92 Stinger Dài: 1.52 m
Đường kính: 70 mm (2.8 in)
Nặng 16 kg Đầu
nổ: 3 kg Tốc độ: 750 mét/giây
Tầm xa: 4.5 km Tiền
hoa Griffin Là hỏa tiển không đối không, trang
bị cho Predator: Đường kính: 5.5. in
Nặng: 20.4 kg Length:
42 Đầu không
có: 13 pounds. Tóm
lại, phi cơ không người lái MQ-1 Predator và MQ-9
Reaper là loại phi cơ nhỏ, nhẹ, trang bị
hỏa tiển cũng nhỏ, nhẹ, cho nên hỏa
lực rất yếu so với vũ khí của các
chiến đấu cơ khác.
Như vậy, loại phi cơ nầy có giá
trị thám thính nhiều hơn hỏa lực công phá.
Hoa Kỳ gởi phi cơ thám thính đến Libya
mà không gởi chiến đấu cơ có vũ khí
mạnh, th́ hiệu quả rất hạn chế.
Thật
ra, ngoài chiếc Predator, Hoa Kỳ c̣n những loại phi cơ không người
lái có vũ khí mạnh hơn nhiều. Có lẽ đợi
tới khi chiến tranh leo thang, th́ mới mang ra xử
dụng. Đó là loại Boeing
X-45 và Northrop
Grumman X-47. Boeing
X-45
X-45 là phi cơ chiến
đấu không người lái do công ty Boeing thiết
kế và sản xuất theo hợp đồng của
Hải Quân. Bên Không Quân cũng có loại phi cơ không
người lái giống như X-45,
nhưng do công ty Northrop Grumman sản xuất, với cái
tên X-47.
Ngày 18-4-2004, thử
nghiệm X-45 lần đầu tiên thành công tại căn
cứ Không Quân Edwards, nó phóng hỏa tiển 250 lbs chính
xác vào mục tiêu. Ngày 4-2-2005, trong lần bay
thứ 50, hai chiếc X-45 báo động có mục tiêu
xuât hiện, hai chiếc tự động xác định
xem chiếc nào sẽ dùng vũ khí tấn công, kế
đó một chiếc bay ra khỏi khu vực chiến
đấu, và người phi công ở trạm điều
khiển từ xa, ra lịnh tấn công.
Đặc biệt là hai chiếc X-45 phối
hợp hoạt động với nhau như là một
nhóm.
Năm
2010, hảng Boeing thiết kế cho chiếc X-45
được thực hiện tiếp liệu trên không. Đặc tính
của X-45
Phi công: không có
Dài: 8.08m
Sải cánh: 10.3m Cao:
2.14m
Trọng lượng 3,630 kg không có vũ khí Động
cơ 1 máy GA-100 Turbofan
Tốc độ tối đa: 919 km/giờ
Tầm hoạt động xa: 2,405 km. Vũ khí
8 bệ phóng hỏa tiển, mỗi bên 4 bệ.
Bom JDM loại đường kính nhỏ. Northrop
Grumman X-47
Northrop Grumman X-47 là
loại phi cơ chiến đấu không người
lái, do công ty Northrop Grumman thiết kế và sản
xuất theo hợp đồng của Không Quân. Công
dụng cũng giống như X-45
của Hải Quân. Hai bên có 2 chương tŕnh khác
nhau. X-47
có h́nh dáng giống như đầu của mũi
tên h́nh tam giác.
Đặc tính X-47
Phi công: không Dài:
5.95m Sải cánh:
5.94m Cao: 1.86m
Trọng lượng không có vũ khí: 1,740 kg Trọng
lượng có vũ khí: 2,212 kg.
Động cơ 1 máy Turbofan
Vận tốc tối đa: dưới âm
thanh.
Tầm hoạt động xa: 2,778 km. Vũ khí
2 bệ phóng hỏa tiển, mỗi
bệ chỉ có một quả 500 pounds (225 kg)
X-47
được cải tiến và nâng cấp thành X-47A,
X-47B, X-47C
Riêng
X-47C,
to hơn. Sải cánh 52.4 m, Trọng lượng có vũ
khí là 4,500 kg |
||||||||||||
Cám ơn quí vị đă theo dơi chương tŕnh của Diễn Đàn Giáo Dân Xin Thiên Chúa chúc phúc lành đến quí vị. Xin Cầu Nguyện cho Quê Hương Việt Nam thoát ách cộng sản vô thần.
|